ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ TÂN XUÂN
Số: 80 /KH-UBND
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tân Xuân, ngày 25 tháng 10 năm 2024
|
|
|
KẾ HOẠCH
Triển khai thực hiện chuyển đổi số giai đoạn 2024 - 2026
Thực
hiện Kế hoạch số 744/KH-UBND của UBND
tỉnh Nghệ An ngày 15/12/2020 về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 703/KH-UBND của UBND tỉnh Nghệ An ngày 25/11/2021
về Phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Nghệ An năm
2022, Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2022 của UBND huyện
Tân Kỳ về việc triển khai thực hiện chuyển đôỉ số giai đoạn 2022 – 2026, định
hướng đến năm 2030.
UBND
xã Tân Xuân xây dựng Kế hoạch
chuyển đổi giai đoạn 2022 - 2026 trên địa bàn xã Tân Xuân như sau:
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CNTT CỦA TÂN XUÂN NĂM 2024
I. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ
- Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ ban hành Nghị quyết số 10/NQ-BTV ngày 04/07/2007 về ứng dụng và phát
triển CNTT tỉnh Nghệ An đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Kế hoạch
số 167- KH/TU, ngày 31/10/2014 của Tỉnh uỷ Nghệ An để triển khai thực hiện
Nghị quyết số 36-NQ/TW trên địa bàn toàn tỉnh;
- Quyết định
số 3188/QĐ-UBND ngày 09/07/2014 về việc phê duyệt Đề án Xây dựng Chính quyền
điện tử tỉnh Nghệ An;
- Quyết định
số 3179/QĐ-UBND ngày 09/07/2014 về phê duyệt Đề án Phát triển Nghệ An thành
trung tâm CNTT của vùng Bắc Trung bộ;
- Quyết định
số 1029/QĐ-UBND ngày 19/03/2015 về việc phê duyệt kế hoạch triển khai Đề án
“Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An’;
- Quyết định
số 6108/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 về việc phê duyệt Kiến trúc CQĐT tỉnh Nghệ An
phiên bản 1.0;
- Kế hoạch
số 510/KH-UBND ngày 19/08/2019 về việc thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/03/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh
Nghệ An;
- Kế hoạch
ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan Nhà nước tỉnh Nghệ An các năm 2016,
2017, 2018, 2019, 2020, 2021, 2022, 2023.
- Các Đề án
ứng dụng CNTT trên địa bàn xã Tân Xuân và các Kế hoạch triển khai thực hiện
hàng năm.
II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các cơ quan nhà
nước trên địa bàn Tân Xuân đã được đầu tư xây dựng khá đồng bộ, phù hợp với mục
tiêu và quy hoạch đề ra, cơ bản đáp ứng được nhu cầu tối thiểu cho việc tin học
hóa hoạt động của các cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, hạ tầng CNTT cần được đầu tư
thêm trong giai đoạn tới mới có thể đáp ứng được nhu cầu hoạt động, công tác
chuyên môn. Cụ thể:
-
Hệ thống mạng LAN, WAN và Internet trong các cơ quan chính quyền hiện đã
được đầu tư tương đối đầy đủ, sử dụng công nghệ Internet băng thông rộng cáp
quang FTTH đáp ứng được nhu cầu
trao đổi dữ liệu, kết nối với các đơn vị trong và ngoài tỉnh.
-
100% các ban, ngành, bộ phận cơ quan xã Tân Xuân đều đã được trang bị
máy tính, máy in, 100% cán bộ có máy tính sử dụng trong công việc. Có máy Scan
…
- Hệ
thống máy tính đều được cài đặt phần mềm diệt virus bản quyền.
-
02 thiết bị Router định tuyến
mạng cáp quang và cáp truyền số liệu hãng Draytek Vigor và 04 thiết bị Switch
chia mạng LAN nội bộ hãng Cisco, 01 thiết bị Switch chia mạng LAN nội bộ hãng
DrayTek Vigor Switch 01G2260, 01 thiết bị Switch chia mạng LAN nội bộ hãng
Rubytech GS 21116C được sử dụng trong UBND xã Tân Xuân.
Nhìn
chung hạ tầng máy tính tại cơ quan xã Tân Xuân đã được đầu tư tương đối đầy đủ,
cơ bản đáp ứng nhu cầu hoạt động, công tác chuyên môn của các cán bộ, công
chức. Tuy nhiên, một số máy tính tại các cơ quan, đơn vị do được trang bị từ
lâu nên tốc độ xử lý chậm, hệ thống đường truyền Internet cũng có lúc chưa ổn
định, dung lượng nhỏ nên chưa đáp ứng yêu cầu cho việc ứng dụng công nghệ thông
tin.
III. NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
- 100% cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước
của xã Tân Xuân sử dụng được máy tính trong công việc.
- Có 01 Công chức VHTT phụ trách Công nghệ thông
tin cấp Tân Xuân.
-
Tân Xuân
có 01 Lãnh đạo được phân công phụ trách CNTT.
-
Việc giảng dạy tin học trong trường học
các cấp: Trường THCS, Tiểu học đạt 100%, trường MN cũng có nội dung CNTT trong
các chương trình học.
IV. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN CHÍNH QUYỀN XÃ TÂN XUÂN
-
Hệ thống Quản lý
văn bản và điều hành VNPT-iOffice được triển khai đến 100% cán bộ, công chức, các tổ chức CT-XH, trường
học, trạm y tế. Tất cả quy trình tiếp nhận văn bản đến và ban hành văn bản đi
được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng.
-
Triển khai Hệ thống một cửa điện tử liên
thông VNPT iGate,ncung cấp dịch vụ công trên địa bàn UBND xã Tân Xuân.
- Hệ
thống Hội nghị truyền hình trực tuyến phục vụ có hiệu quả các cuộc họp trực tuyến giữa UBND tỉnh, huyện đến UBND xã
Tân Xuân. Nhất là trong thời gian diễn
biến dịch bệnh Covid 19, UBND và HĐND các cấp đã kịp thời chuyển các kỳ họp từ
trực tiếp sang trực tuyến để phù hợp với yêu cầu phòng, chống dịch nhưng vẫn
bảo đảm chất lượng; tận dụng lợi thế của công nghệ thông tin để tiếp xúc cử tri
qua hình thức trực tuyến, qua mạng xã hội, tổng đài và điện thoại…
- Hệ thống Cổng thông tin điện tử của UBND Tân
Xuân đã được triển khai, và dự kiến hoàn thành vào quý 3 năm 2024. Sẽ luôn cập
nhật thường xuyên liên tục những thông tin về tình hình kinh tế, chính trị của
địa phương nói riêng và trên toàn huyện nói chung, mang đến cho người dân những
thông tin chính thống, chất lượng.
- 100% cán bộ UBND xã Tân Xuân được cấp tài
khoản hòm thư điện tử công vụ của Tân Xuân với tên miền Tanxuan.tanky.nghean.gov.vn.
-
Chính quyền UBND xã Tân Xuân đã sử dụng
chứng thư số của Ban cơ yếu Chính phủ, tích hợp ký số trên hệ thống Quản lý văn
bản và điều hành VNPT-iOffice.
- Trạm Y tế xã Tân Xuân đã sử dụng phần mềm
VNPT HIS, VNPT HMIS đáp ứng các tiêu chuẩn của Bộ Y tế trong công tác quản lý y
tế cơ sở, quản lý khám chữa bệnh và thanh toán BHYT.
- 100% các trường học trên địa bàn xã Tân Xuân
đã sử dụng hệ thống Quản lý trường học vnEdu, triển khai hệ thống Học và thi
trực tuyến LMS, đảm bảo thông suốt quá trình dạy và học trong thời gian nghỉ
giãn cách vì dịch bệnh Covid-19.
- Triển
khai phần mềm kế toán Misa trong công tác quản lý tài chính kế toán.
- Triển
khai Hệ thống chống virus máy tính và thư rác (spam) BKAV cho 100% máy tính tại
các cơ quan đơn vị.
- Triển
khai phần mềm quản lý tài chính Tabmis tại bộ phận Tài chính Kế toán của UBND xã
Tân Xuân.
- Triển
khai một số phần mềm khác như phần mềm quản lý tài sản cố định, phần mềm quản
lý đất đai, Tư pháp hộ tịch…
- Với hiện trạng hạ tầng kỹ thuật, nguồn
nhân lực và tình hình sử dụng các hệ thống thông tin trong các tổ chức, cơ quan
nhà nước trên địa bàn như hiện nay, Tân Xuân Tân Kỳ luôn sẵn sàng ứng dụng các
hệ thống CNTT trong hoạt động của xã Tân Xuân, thúc đẩy phát triển chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn, góp phần vào quá trình xây dựng chính
quyền điện tử tỉnh Nghệ An.
PHẦN II
NỘI DUNG
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI MÔ HÌNH ĐÔ THỊ THÔNG MINH VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TÂN XUÂN GIAI
ĐOẠN 2024 - 2026,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29/6/2006;
- Căn cứ Nghị
quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị
(khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Căn cứ Nghị
quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019- 2020, định hướng đến
2025; Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030; Căn cứ Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ Quy định
quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các
chức năng cơ bản của hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong xử lý công việc
của các cơ quan, tổ chức; Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP của Chính phủ về
việc Quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
- Căn cứ Nghị
quyết Đại hội các cấp, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Căn cứ Quyết
định số 2450/QĐ-UBND ngày 24/7/2020 về việc phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng
Đô thị thông minh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025, định hướng 2030 của UBND
tỉnh Nghệ An; Kế hoạch số 519/KH-UBND ngày 11/9 /2021 của
UBND tỉnh Nghệ An về việc xây dựng Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và
Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về
chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Quyết định
số 2450/QĐ-UBND ngày 24/07/2020 về việc phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng Đô
thị thông minh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025, định hướng đến 2030; Kế hoạch số
694/KH-UBND của UBND tỉnh Nghệ An ngày 03/12/2020 về Triển khai Đề án thí điểm
xây dựng Đô thị thông minh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 - 2022; Kế hoạch số
744/KH-UBND của UBND tỉnh Nghệ An ngày 15/12/2020 về Ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm
an toàn thông tin mạng tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 703/KH-UBND của UBND tỉnh
Nghệ An ngày 25/11/2021 về Phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn an ninh
mạng tỉnh Nghệ An năm 2022.
- Kế hoạch 179/KH-UBND.VHTT
ngày 06/10/2022 về chuyển đổi số huyện Tân Kỳ đến năm 2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Triển khai thực hiện chuyển đổi số góp phần thúc
đẩy Tân Xuân phát triển lên tầm cao mới; tạo ra giá trị tăng trưởng mới từ kinh
tế số; nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; dựa trên ba trụ cột thiên nhiên - văn hóa - con
người để xây dựng xã hội số; phấn đấu xây dựng Tân Xuân phát triển về các
lĩnh vực thương mại, dịch vụ và các lĩnh vực VHXH
- Tạo
dựng hệ sinh thái Chuyển đổi số cho Tân Xuân, đẩy mạnh phát triển Chính quyền
số, Kinh tế số và Xã hội số, lấy người dân làm trung tâm, đạt được các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội mà Tân Xuân đặt ra trong
năm 2024 và giai đoạn 2022 đến 2025, định hướng đến 2030.
- Bám sát
các mục tiêu đặt ra theo Nghị quyết 17/NQ-CP, Quyết định 749/QĐ-TTg, Dự thảo
Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Bám sát
các mục tiêu đặt ra theo Kế hoạch số 744/KH-UBND của UBND tỉnh Nghệ An ngày
15/12/2020 về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2021 - 2025.
- Bám
sát mục tiêu đặt ra của Đề án thí điểm xây dựng ĐTTM tỉnh Nghệ An giai đoạn
2020-2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số
2450/QĐ-UBND ngày 24/07/2020.
-
Triển khai thực hiện đẩy đủ các nội dung Kế hoạch
179/KH-UBND.VHTT ngày 06/10/2022 về chuyển đổi số huyện Tân Kỳ đến năm 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
a) Phát
triển Chính quyền số, nâng
cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- Phát
triển Chính quyền số theo hướng Chính quyền tương tác, minh bạch, hoạt động
hiệu quả, góp phần hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước, cung cấp các dịch vụ số mới dựa trên nhu cầu của người
dân, doanh nghiệp, tạo hệ sinh thái chuyển đổi số của Tân Xuân.
- Tăng tỉ
lệ sử dụng các dịch vụ công
- Kết nối
các hệ thống thông tin chính quyền
- Đẩy
mạnh ứng dụng văn phòng điện tử và họp không giấy tờ trong các cơ quan chính
quyền.
- Một số
chỉ tiêu cần đạt được:
+ Phấn
đấu 100% dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn Tân Xuân đủ điều kiện đạt mức độ 2,3,4
được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, đặc biệt trên các
thiết bị di động.Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4;
tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh
với Cổng dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài
lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính;
+ Trên 80%
hồ sơ công việc Tân Xuân được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ thuộc bí
mật nhà nước).
+ 80% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định
kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của cấp ủy, chính quyền các cấp được thực hiện trên hệ thống thông tin báo
cáo của tỉnh theo quy định; được tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ
thống dùng chung của huyện.
+ 100% cơ sở dữ liệu (CSDL) tạo nền tảng phát
triển chính quyền điện tử, chuyển đổi số của Tân Xuân được kết nối, chia sẻ;tiếp nhận dữ liệu (mở) của các cơ quan nhà nước để
cung cấp dịch vụ công kịp thời,phục vụ người dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
+ Trên 60% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý
nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ
quan quản lý (trừ hoạt động kiểm tra hoặc thông
tin tư liệu của hoạt động kiểm tra thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ Trên 30% số lượng người dân và doanh nghiệp tham
gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và
hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của huyện, tỉnh.
b) Phát
triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử và thanh toán trực
tuyến
- Ứng dụng triệt để công nghệ số thay đổi mô hình, quy
trình, sản phẩm của các doanh nghiệp và có khả năng cạnh tranh trên thị trường
toàn cầu.
- Các chỉ tiêu chính cần đạt được:
+ Phấn
đấu 100% tổ hợp tác, hộ nông dân sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGap,
Global G.A.P, OCOP,... có ứng dụng điện thoại thông minh, Internet băng rộng,
sàn thương mại điện tử, tiến tới thanh toán hạn chế tối đa dùng tiền mặt.
+100% các cơ
quan, các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số; ứng dụng
đồng bộ các nền tảng công nghệ số phục vụ công tác quản lý, xúc tiến đầu tư,
xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm; thu hút, thúc đẩy và hỗ trợ trên 80%
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số trong điều hành, quản lý, sản xuất, kinh
doanh trên sàn thương mại điện tử;
+ Trên 40% cơ sở kinh doanh bán lẻ trên địa bàn xã Tân Xuân ứng dụng
các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt.
+Từng bước hình thành các doanh
nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp số.
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng thông rộng,
cáp quang phủ 100% đơn vị hành chính trên địa bàn, 100% hộ gia đình.
- Phổ cập dịch
vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh.
- 100% người dân có nhu cầu, đủ điều
kiện có tài
khoản thanh toán điện tử.
2. Mục tiêu
cơ bản đến năm 2030
Chuyển đổi số hướng đến thực hiện
mục tiêu toàn diện theo Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, trọng tâm là phát
triển hạ tầng số, cơ sở dữ liệu số, tạo nền tảng phát triển chính quyền số,
kinh tế số, hướng đến xã hội số; gắn quá trình chuyển đổi số với cải cách hành
chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng
cung cấp dịch vụ công của chính quyền các cấp.
a) Phát triển chính quyền số
- 100% cơ quan nhà nước trên địa bàn xã Tân
Xuân thực hiện triển khai tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ
phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- trên 80% hồ sơ công việc tại xã Tân Xuân được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ thuộc bí mật nhà nước).
- Trên 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện
thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 50% người dân và doanh nghiệp sử dụng
dịch vụ công trực tuyến được
định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp
chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
b) Phát triển kinh tế số
- 60% tổ hợp tác, hộ
nông dân sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGap, Global G.A.P, OCOP,... có
ứng dụng điện thoại thông minh, Internet băng rộng, sàn thương mại điện tử, tiến
tới thanh toán hạn chế tối đa dùng tiền mặt.
- Trên 60% cơ sở kinh doanh bán lẻ trên địa bàn Tân Xuânứng dụng các nền tảng thanh toán
không dùng tiền mặt.
c) Phát triển xã hội số
- Tiếp tục duy trì hạ tầng mạng băng thông rộng cáp quang phủ 100% cơ quan, đơn vị trên địa bàn, 100% hộ gia đình
- Tiếp tục phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và điện thoại di động
thông minh.
- 100% người dân có nhu cầu, đủ
điều kiện có tài khoản thanh toán điện tử.
III. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
- Triển khai mô hình ĐTTM và Chuyển đổi số là
con đường ngắn nhất đưa địa phương cùng đất nước đi lên hiện đại và thịnh
vượng, là một trong các động lực quan trọng nhất cho sự tăng trưởng, tăng năng
suất lao động và giải quyết các vấn đề xã hội. Phát triển CNTT phải gắn với quá
trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phải đi trước, dẫn đầu trong Chuyển đổi số, phải có sự phối hợp, kết
nối, chia sẻ giữa các tổ chức, cá nhân trong toàn xã hội để chuyển đổi số mạnh
mẽ.
- Nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số. Sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu; hành động đồng bộ ở các cơ
quan, đơn vị và sự tham gia của các ngành liên quan, các tổ chức, doanh nghiệp
và người dân là yếu tố bảo đảm sự thành công của chuyển đổi số.
- Kế thừa và tiếp tục phát huy các kết quả, chuyển nhanh chính quyền điện
tử sang chính quyền số; triển khai chuyển đổi số phù hợp với với điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội, con người và bản sắc văn hóa của địa phương.
- Quan tâm xây dựng đô thị thông minh (ĐTTM), và phải đặt nó trong tiến
trình CĐS của Tân Xuân, nói cách khác quá trình xây dựng ĐTTM phải được gắn
liền với kế hoạch chuyển đổi số của Tân Xuân cũng như của huyện, tỉnh để hướng
tới một hạ tầng số và nền tảng số trên địa bàn xã Tân Xuân.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin, truyền thông bảo đảm công nghệ hiện
đại, quản lý và khai thác hiệu quả. Phát triển nguồn nhân lực về CNTT là yếu tố
quyết định đối với việc phát triển, ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TẠO NỀN MÓNG TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Chuyển đổi nhận thức: Chuyển đổi nhận thức về sứ mệnh, sự cần thiết, tính cấp
bách của chuyển đổi số trong xã hội, lan truyền từ điểm
tới điểm, từ một nhóm tổ
chức, cá nhân tiên phong tới cộng đồng, bao gồm:
a) Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển
đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; tổ chức phổ
biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của chuyển
đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lược,
chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cam kết đổi
mới, cho phép thử nghiệm cái mới, ứng dụng công nghệ mớivì mục tiêu phát triển
bền vững, liên kết các thành phần khác nhau theo mô hình kinh tế tuần hoàn;
thúc đẩy phát triển công nghiệp sáng tạo trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình
phụ trách;
b) Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các cơ
quan chính quyền và các tổ chức, doanh nghiệp; giữa hội, ngành nghề công nghệ
thông tin với hội, chuyên ngành trong các lĩnh vực khác để tạo hiệu ứng lan
tỏara xã hội;
c) Chủ động lựa chọn một số khối xóm, ngành, lĩnh vực để triển
khai thử nghiệm công tác
truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho người dân, bao gồm các kỹ năng
cơ bản như truy cập và sử dụng Internet, thư điện tử, mua bán trực tuyến, thanh
toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm an toàn thông tin cá nhân.
d) Chuyển đổi
nhận thức vai trò người đứng đầu trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ
quan, đơn vị theo phương châm “4 không,
1 có”: Làm việc không giấy tờ, hội họp không tập trung; dịch vụ công không gặp mặt; thanh toán không dùng tiền mặt và có
số hóa thông tin, dữ liệu.
e) Tổ chức các
chương trình trao đổi với đơn vị, doanh nghiệp về xu thế và tính tất yếu của chuyển đổi số hiện nay
trong doanh nghiệp và ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng
nguồn dữ liệu mở để khai thác các giá trị nhằm phát triển doanh nghiệp trong thời
đại số. Phổ biến kiến thức về các công nghệ số, các loại mô hình kinh tế số đổi
mới sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm của những doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
đang thành công nhờ các mô hình kinh doanh sáng tạo với công nghệ số.
f) Xây dựng các chuyên mục tuyên
truyền về chuyển đổi số trên Bản tin nội bộ, Cổng thông tin điện tử, mạng
xã hội và các hình thức phù hợp khác, tuyên truyền
trên hệ thống truyền thanh từ Tân Xuân đến các xóm.
2. Kiến nghị
về xây dựng thể chế phù hợp
- Đề nghị cải cách thể chế theo hướng khuyến khích, sẵn
sàng chấp nhận sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh số, thúc đẩy
phương thức quản lý mới đối với những mối quan hệ mới phát sinh.
- Chấp nhận thử nghiệm sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình
kinh doanh số trong khi quy định pháp lý chưa đầy đủ, rõ ràng,song song với
việc hoàn thiện hành lang pháp lý.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật
trong các lĩnh vực chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ
mới phát sinh trong quá trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
3. Đẩy mạnh phát
triển nguồn nhân lực
- Tham
gia các lớp bồi dưỡng, nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số, kỹ năng lãnh đạo số cho người đứng đầu các cấp trong các
cơ quan nhà nước (bao gồm cả nhận thức an toàn thông tin); kỹ năng sử dụng,
khai thác các hệ thống thông tin của Tân Xuâncho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà
nước (CQNN) và cán bộ, công chức UBND. Phối hợp bố trí cán bộ phụ trách an ninh mạng để kịp thời theo dõi, phòng
ngừa, ngăn chặn, phối hợp xử lý, khắc phục các sự cố về an toàn, an ninh mạng.
4. Phát triển hạ tầng
số
- Phối hợp các doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn nâng cấp mạng di động 4G, phát triển hạ tầng mạng
di động 5G, ưu tiên triển khai tại CQNN, trường học, bệnh viện, các điểm du lịch.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân
phổ cập sử dụng điện thoại thông minh trên địa bàn toàn Tân Xuân.
- Phát triển mạng truyền số liệu
chuyên dùng đảm bảo an toàn, phục vụ chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số và
phát triển các dịch vụ đô thị thông minh.
5. Phát triển nền tảng số
- Thực hiện
phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu đảm bảo kết nối liên thông tích hợp,
chia sẻ dữ liệu của Tân Xuân với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh, quốc
gia và các bộ, ngành, địa phương theo chỉ đạo của tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động cán bộ,
công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng thiết bị di động
để thực hiện các dịch vụ, tiện ích trong kinh tế số, xã hội số của Tân Xuân. Phối hợp với các cơ quan
liên quan nhằm hoàn thiện nền tảng số của đơn vị phục vụ chuyển đổi số như: Nền
tảng định danh điện tử, điện toán đám mây, hỗ trợ làm việc từ xa, dạy và học từ
xa, khám chữa bệnh từ xa,...
6. Tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng
Tạo lập niềm tin vào tiến trình chuyển đổi số, hoạt động
trên môi trường số thông qua việc hình thành văn hóa số, bảo vệ các giá trị đạo
đức căn bản và bảo
đảm an toàn, an ninh mạng, bảo
vệ dữ liệu cá nhân bao gồm:
- Nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các
địa phương trong việc xây dựng các bộ quy tắc ứng xử, tạo lập niềm tin trong
môi trường số, hình thành văn hóa số gắn liền với bảo vệ các giá trị đạo đức căn bản của nhân loại và văn hóa truyền thống của Việt Nam và của địa phương;
- phối
hợp và triển khai hệ thống đánh giá tín nhiệm số đối với hệ thống thông tin
của các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trực tuyến để đánh giá và công
bố công khai mức độ an toàn, tin cậy;
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTG ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Định kỳ hàng năm, cử cán
bộ tham gia tập huấn, tham gia các lớp nhận thức về an toàn thông tin, an ninh mạng,
bảo vệ tính riêng tư cá nhân cho CBCC trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và
người dân.
- Phối hợp,
tham gia các cuộc thi, phong
trào, diễn tập về an toàn, an ninh thông tin.
- Đảm bảo kinh phí triển khai các hoạt động CNTT cho công tác đảm bảo an
toàn thông tin, đáp ứng các quy định về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
V.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ
- Chính quyền Tân Xuân ứng dụng triệt để công nghệ số vào công tác quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của chính quyền, tăng tính minh bạch trong các
hoạt động của Tân Xuân và để phục vụ người dân tốt hơn.
- Triển khai thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành
chính theo Quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính
phủ. Đưa toàn bộ dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, mức độ 4.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa quy
trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng; tăng cường gửi, nhận văn bản,
báo cáo điện tử, ký số văn bản trong cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ điện tử
của cơ quan nhà nước theo quy định.
- Triển khai thực hiện các
chương trình, kế hoạch, dự án phát triển Chính quyền điện tử và các dịch vụ
liên quan. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung, chuyên
ngành của Tân Xuân phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển.
- Xây dựng chương trình nâng
cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.
- Một số sản phẩm, giải pháp phát triển chính quyền số:
1. Nâng cao hiệu quả ứng dụng các phần mềm liên thông
như: Hệ thống Quản lý Văn bản và điều hành VNPT-ioffice; Hệ thống Dịch vụ công
trực tuyến (Tổ chức tuyên truyền, vận động người dân sử dụng dịch vụ công trực
tuyến; hỗ trợ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4); Hệ thống
thư điện tử công vụ.
2. Hoàn thiện, triển khai Hệ thống phản ánh tương tác trực
tuyến giữa người dân và chính quyền khi có hướng dẫn, kế hoạch của cấp trên.
3. Triển khai dịch vụ ký số từ xa VNPT SmartCA trên toàn xã Tân Xuân.
4. Từng bước triển khai giải
pháp phòng họp không giấy tờ Ecabinet theo KH của huyện.
5. Tiếp tục nâng cấp, vận hành tốt, hiệu quả Hệ thống họp trực
tuyến
6. Triển khai hệ thống quản lý cán bộ, Công chức trên địa
bàn.
7. Thực hiện hệ thống thông
tin báo cáo cấp Tân Xuân: Gồm hệ thống thông tin kinh tế xã hội, Báo cáo tình
hình chi tiêu ngân sách, và các hệ thống báo cáo khác theo quy định của tỉnh và
huyện.
8. Thực hiện Giải pháp quản
lý đất đai VNPT iLIS hỗ trợ đầy đủ các chức năng chuyển đổi, tích hợp, chuẩn
hóa, xây dựng và quản lý CSDL đất đai.
9. Tuyên truyền, vận động thực hiện Hệ thống Biên
lai, Hoá đơn điện tử, VNPT Money tích hợp vào Hệ thống Một cửa điện tử liên
thông.
10. Tiếp tục nâng cấp Hệ thống Đài
truyền thanh không dây ứng dụng CNTT (theo tiêu chuẩn của Bộ TT-TT).
11. Phối hợp thực hiện Hệ thống
quản lý hồ sơ lưu trữ điện tử VNPT iStorage cho cơ quan UBND xã Tân Xuân.
12. Lắp đặt, kết nối hệ thống giám sát
dịch vụ công một cửa bằng hệ thống Camera.
13. Triển khai Hệ thống Số hoá hồ sơ
lưu trữ trực tuyến giúp tiết kiệm không gian, chi phí lưu trữ quản lý hồ sơ văn
bản.
14. Nâng cấp hệ thống camera
giám sát thông minh trên toàn xã Tân Xuân sử dụng
công nghệ AI.
15. Chuẩn hóa hệ thống mạng Lan, Wan, đảm bảo an toàn
thông tin kết nối Quản trị an toàn thông tin tập trung tại UBND xã Tân Xuân.
16. phối hợp, cử cán bộ tham gia tập huấn nhằm
nâng cao năng lực hệ thống CNTT và năng lực sử dụng các ứng dụng chính quyền điện
tử cho đội ngũ cán bộ xã, xóm.
VI. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN KINH TẾ SỐ
- Tân Xuân triển khai ứng dụng có hiệu quả các phần mềm dùng chung với cấp, đồng thời chủ động triển
khai
các hệ thống CNTT nhằm phát triển địa phương trên các lĩnh vực.
- Xây dựng kế hoạch phổ biến kiến thức về chuyển đổi số, kinh tế số; tính
cấp thiết của chuyển đổi số; xây dựng lộ trình
chuyển đổi sang kinh tế số; chia
sẻ kinh nghiệm, các bài học thành công, thất bại
khi chuyển đổi kinh tế số cho
các cơ quan, doanh nghiệp
có liên quan trên địa bàn xã Tân Xuân.
- Phối hợp, tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn xã Tân Xuân.
- Một số sản phẩm, giải pháp phát triển kinh tế số:
1. Chuyển đổi số trong du lịch: Phối hợp các cấp, các ngành, các cơ sở dịch vụ Hoàn thành việc số hóa toàn bộ các dữ liệu về danh
lam, thắng cảnh,
văn hóa truyền thống.
2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực
nông nghiệp: Tuyên
truyền, vận động, khuyến
khích, các doanh nghiệp dụng giải pháp Hệ thống quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, giúp tăng năng suất và chất lượng nông sản, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế. Phối hợp triển khai ứng dụng dán tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm,
hàng hóa của địa phương (VNPT Check), đặc biệt là các sản phẩm OCOP nhằm quản
lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo đảm nhanh chóng, minh
bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm.
3. Hỗ trợ phát triển thương mại điện tử: Tuyên truyền, vận động người dân cài đặt và thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt VNPT MONEY, VIETTEL MONEY, các app của ngân hàng ...Tham gia tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng ứng dụng
thương mại điện tử cho các hộ kinh doanh cá thể, hợp tác
xã, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn xã Tân Xuân. Phối hợp, tham mưu xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch vụ nhằm hỗ trợ phát triểnthương mại điện tử.
VII. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN XÃ HỘI SỐ
- Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng
lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho lãnh đạo các đơn vị; chương trình chuyển
đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các đơn vị trên địa
bàn.
- Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ số và các nền tảng số để đổi mới nội dung, phương pháp
dạy và học, kết hợp học trên lớp và học trực tuyến.
- Phát
triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong
công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng
nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và
trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể
hóa.
- Phối hợp triển khai sử dụng rộng rãi Hệ thống phần mềm quản
lý giáo dục với các phân hệ quản lý mầm non, quản lý tiểu học, quản lý trung
học cơ sở và quản lý trung học phổ thông.
- Triển
khai các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong giáo dục, đào tạo.
- Triển
khai các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số; Tuyên truyền, triển khai các quy tắc ứng xử trên môi trường số cho doanh
nghiệp và người dân.
- Triển khai ứng dụng nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh
từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế.
- Triển khai các ứng dụng cung cấp kiến thức phòng bệnh, khám
bệnh và chăm sóc sức khỏe để người dân có thể tra cứu thông tin dễ dàng, hiệu
quả
- Triển khai các ứng dụng công nghệ số toàn diện tại các cơ sở
khám, chữa bệnh dựa trên công nghệ số; tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành
cơ sở dữ liệu về y tế.
- Phát
triển hệ thống giao thông thông minh, tập trung vào hệ thống giao thông đô thị;
ứng dụng các giải pháp giám sát đảm bảo an toàn của các phương tiện giao thông
công cộng.
- Một số sản phẩm, giải pháp phát triển xã hội số như:
1. Lĩnh vực An sinh xã hội. Tổ chức triển khai thực hiện Hệ thống quản lý phản ánh và tương tác trực tuyến giữa người dân và
chính quyền, áp dụng giải pháp Ứng
dụng công dân tại địa bàn xã Tân Xuân, giúp chính quyền và lực lượng chức
năng chức năng giải quyết các vấn đề an ninh trật tự, sự cố hạ tầng, giúp người
dân phản ánh và tương tác trực tuyến, thông báo tức thời các vi phạm, sự cố
trên địa bàn cho cơ quan chính quyền. Triển khai giải pháp lắng nghe mạng xã hội vnSocial giúp các doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân tổng hợp theo dõi và giám sát những thông tin liên quan và phản hồi thương
hiệu trên mạng internet và mạng xã hội, giúp tương tác với cộng đồng mạng xã
hội theo các chiến lược, cách thức an toàn, nhanh chóng hiệu quả, chính xác
nhất trên địa bàn xã Tân Xuân.
2. Lĩnh vực Giáo dục. Mở rộng mức độ số hoá trường Tiểu học
và THCS tại Tân Xuân trên cơ sở tăng cường ứng dụng các dịch vụ hệ sinh thái
giáo dục vnEdu do VNPT Nghệ An cung cấp. Phối hợp triểu khai nâng cấp ứng dụng
học và thi trực tuyến VNPT LMS (E- Learning). Triển khai thêm các giải pháp ứng
dụng CNTT cho ngành giáo dục như: Trung tâm điều hành giáo dục thông minh IOC,
Tuyển sinh đầu cấp, Kiểm định chất lượng giáo dục, Ứng dụng Thời khóa biểu,
Cổng thông tin điện tử Portal…
3. Lĩnh vực Y tế: Tuyên truyền, triển khai ứng dụng dụng khám, chữa bệnh từ xa VnCare tại các cơ sở khám chữa bệnh tại các đơn vị. Tổ chức tuyên truyền, vận động người dân sử dụng
ứng dụng hồ sơ sức khỏe VNPT Health để hỗ trợ cá nhân theo dõi, chăm sóc sức
khỏe thông minh. Triển khai hệ thống quản lý bệnh án điện tử trên
địa bàn xã Tân Xuân.
VIII. MỘT SỐ LĨNH VỰC CẦN ƯU TIÊN
CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Lĩnh vực y tế
- Phối hợp, tuyên truyền, thực hiện nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để hỗ trợ người dân được khám, chữa
bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đông người, giảm
nguy cơ lây nhiễm chéo; mục tiêu đến
năm 2025, có ít nhất 50% cơ sở khám chữa bệnh tại Tân Xuân có dịch vụ chăm sóc,
khám chữa bệnh từ xa.
- Từng bước hình
thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng
dụng công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải
cách hành chính, giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử
dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện
phí, hình thành các bệnh viện thông minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông
minh dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ
liệu quốc gia về y tế.
- Triển khai hệ
thống hồ sơ sức khỏe cá nhân theo mẫu hồ sơ sức khỏe cá nhân do Bộ Y tế ban
hành, đảm bảo 95% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử vào năm 2025. Phát triển
các ứng dụng cung cấp kiến thức phòng bệnh, khám bệnh và chăm sóc sức khỏe để
người dân toàn Tân Xuân có thể tra cứu thông tin dễ dàng, hiệu quả.
- Phát triển nhân lực chuyên trách về CNTT và thường xuyên
bổ túc kiến thức sử dụng các công nghệ số cho cán bộ, nhân viên ngành y tế Tân
Xuân.
- Ưu tiên bố trí ngân sách cho việc ứng dụng CNTT trong khám
chữa bệnh cho nhân dân.
2. Lĩnh vực Giáo
dục và Đào tạo
- Tham gia, triển khai nền tảng
hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý,
giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ
tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến.Phát
triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa.
-
100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, Đến năm 2025, 100% các trường học, cơ sở giáo dục số
hóa tài liệu, giáo trình; 100% học sinh các cấp được tiếp cận Internet và kho học
liệu trực tuyến; xây dựng cổng thư viện số (giáo trình, bài giảng, học liệu số)
và hệ thống học trực tuyến tại các trường học.
Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
qua các khóa huấn luyện, tập huấn thường xuyên, và học tập từ các mô hình thí
điểm thành công.
3. Lĩnh vực nông
nghiệp
- Thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp phải dựa trên
nền tảng dữ liệu.
Thúc đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai,
khí tượng thủy văn để người nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây
trồng, hỗ trợ chia sẻ các thiết bị nông nghiệp qua các nền tảng số. Ứng dụng
công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh;
- Xây dựng cổng thông tin để người nông dân có thể truy
cập, cập nhật các thông tin về quy trình sản xuất nông nghiệp, cây trồng, vật
nuôi; trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau; nhận được các hướng dẫn, các
thông báo từ chính quyền trong hoạt động nông nghiệp; giới thiệu, trao đổi sản
phẩm nông nghiệp,…
4. Lĩnh vực
du lịch
- Xây dựng chuyên đề trên Cổng
thông tin điện tử của Tân Xuân về du lịch để giới thiệu một số tour, tuyến du lịch, sản
phẩm, dịch vụ du lịch của Tân Xuân trên thiết bị di động thông minh, quảng bá tiềm năng và vị
thế của Tân Xuân.
5. Lĩnh vực
Tư pháp
- Số hóa và áp dụng CNTT cho quản lý thông tin ngành Tư
pháp. Triển khai một số hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu kết nối, liên thông với
các hệ thống phần mềm của tỉnh như Hệ thống Công chứng, chứng thực; CSDL quản
lý, số hóa, cập nhật thông tin về cá nhân, tổ chức giám định tư pháp; CSDL về
vi bằng; phần mềm đánh giá tình hình thi hành pháp luật; CSDL phục vụ công tác
kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản…
IX. KINH
PHÍ VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
thực hiện. Ưu tiên kinh phí từ ngân sách
Nhà nước để phục vụ các nhiệm vụ, dự án chuyển đổi số do cơ quan Nhà nước chủ
trì thực hiện. Nguồn vốn xã hội hóa và huy động các nguồn lực thực hiện chuyển
đổi số, lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án có liên quan; nguồn đầu
tư của doanh nghiệp, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Lộ trình thực
hiện: Các giải pháp được áp dụng khi triển khai chuyển đổi
số đều có quy mô lớn, phức tạp, đòi hỏi phải đầu tư nguồn lực lớn để thực hiện.
Việc lựa chọn các nội dung, vấn đề trọng tâm trong việc xây dựng chuyển đổi số cần xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của
người dân, doanh nghiệp và từ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của
Tân Xuân và các quy hoạch để đảm bảo bám sát mục tiêu chiến lược của Đảng và
Nhà nước.
Việc xác định phân loại ưu tiên
triển khai chuyển đổi số theo nguyên tắc ưu tiên kết hợp với yêu cầu triển khai
tuần tự của các giải pháp.
- Các vấn đề có mức độ ưu tiên
cao và độ khó thấp sẽ được triển khai trước.
- Các vấn đề có mức độ ưu tiên
cao nhưng độ khó cao hơn hoặc các nội dung có
mức độ ưu tiên thấp hơn nhưng có độ khó thấp hơn sẽ được triển khai sau.
- Các vấn đề khó triển khai, mức
độ ưu tiên thấp sẽ được triển khai cuối cùng.
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
chuyển đổi số Tân Xuân
Tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch
này, đảm bảo mục tiêu và tiến độ đề ra.
2. Công chức Văn hóa và Thông tin, VP HĐND-UBND
Bộ phận thường trực của BCĐ chuyển đổi số Tân Xuân,
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì tham mưu tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi,
kiểm tra và phối hợp với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết
quả thực hiện báo cáo UBND xã, BCĐ và UBND huyện theo quy định.
- Phối hợp với công chức Tài chính - Kế toán xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương
trình, dự án chuyển đổi số trình Chủ tịch UBND xã Tân Xuân xem xét, phê duyệt.
- Phối hợp các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn đẩy mạnh
phát triển hạ tầng viễn thông, cung cấp dịch vụ số cho các cơ quan nhà nước,
người dân, doanh nghiệp trên địa bàn đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số của xã Tân Xuân.
3. Công chức Tài chính - Kế toán
Hàng
năm, căn cứ tình hình ngân sách địa phương, phối hợp với VHXH,
VP HĐND-UBND,
các bộ phận có liên quan tham mưu Chủ tịch UBND xã
Tân
Xuân, bố trí kinh phí đảm bảo để thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của xã
Tân Xuân.
4. Các tổ chức, ban ngành, cơ quan, đơn vị, công
chức có liên quan:
- Căn cứ Kế hoạch này, hàng năm (trước ngày 30/12 năm trước,
xây dựng kế hoạch cho năm sau) xây dựng kế hoạch chi tiết thực
hiện của ngành,
lĩnh vực mình, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, phân công rõ nhiệm
vụ, trách nhiệm phải thực hiện để bảo đảm hoàn thành tốt các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp; gửi báo cáo UBND xã Tân Xuân, BCĐ để theo dõi, đôn đốc.
- Tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với nhiệm vụ ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số
một cách thiết thực, hiệu quả; đưa yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp ứng
dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số vào kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm. Lấy
kết quả lãnh đạo, chỉ đạo ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số, phục vụ xây
dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số là một tiêu chí đánh giá trách
nhiệm và bình xét thi đua, khen thưởng đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, ban ngành,
bộ phận có liên quan.
- Khi tham mưu, đề xuất đầu tư ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số phải đảm
bảo hiệu quả, đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ, tránh chồng chéo.
Đối với các ứng dụng chuyên ngành, triệt để sử dụng các sản phẩm
phần mềm do bộ, ngành Trung ương; các sở, ngành tỉnh đầu tư triển khai
theo ngành dọc, đảm bảo đồng bộ, tích hợp, liên thông từ Tân Xuân, huyện, tỉnh đến Trung ương.
- Thực hiện việc
lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước các cấp trong các
chương trình, dự án, nhiệm vụ khoa học - công nghệ ... để thực hiện nhiệm vụ
chuyển đổi số. Khuyến khích việc huy động, khai thác các nguồn lực xã hội cho
chuyển đổi số thông qua việc đầu tư của doanh nghiệp, nhà nước thuê dịch vụ,
hình thức hợp tác công - tư, từ quỹ phát triển sự nghiệp...
5. Các doanh nghiệp trên địa bàn
Phối hợp, Xây dựng và
triển khai Kế hoạch chuyển đổi số trong doanh nghiệp, chuyển đổi
sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông minh thông
qua việc tái tư duy hướng kinh doanh, tái đánh giá chuỗi giá trị, tái kết nối với
khách hàng và từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng
cao năng lực nội tại của doanh nghiệp.
6. Chế độ báo cáo
Các
tập thể, cá nhân, cán bộ, công chức, ban ngành đoàn thể và các cơ quan, đơn vị
thuộc xã Tân Xuân trực
tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã Tân Xuân về việc thực hiện Kế hoạch
này; đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm (trước ngày 15/12) gửi qua VP HĐND-UBND để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
UBND Tân Xuân trước ngày 20/12 hàng năm.
Giao VP HĐND-UBND, Công chức Văn hóa và Thông tin đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này hàng
quý; kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND xã Tân Xuân những vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
Nơi nhận:
- UBND
huyện, phòng VHTT (b/c);
- BTV
Đảng ủy, TT HĐND (b/c);
-
UBMTTQ và các tổ chức CT-XH;
- BCĐ
chuyển đổi số Tân Xuân;
- Chủ
tịch, các PCT UBND Tân Xuân (b/c);
- Các công
chức, bộ phận thuộc UBND Tân Xuân;
- BGH
các trường học, trạm y tế;
- Các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn Tân Xuân;
- Chi ủy,
Xóm trưởng 5 xóm;
- Lưu: VT, VHTT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ
TỊCH
Phan
Vũ Hùng
|